Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê

|

Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê

Ngày 02/10/2023, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;. Đây là tập hợp các chỉ tiê;u thống kê; do hệ thống thống kê; tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê; và công tác quản lý chung của ngành Thống kê;.

Sự cần thiết phải ban hành Thông tư

Trước đây, Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; chưa được ban hành riê;ng mà được lồng ghép trong Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; (sau đây viết gọn là Thông tư 05). Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; khi đó bao gồm 95 chỉ tiê;u thuộc 16 nhóm lĩnh vực; trong đó, có 57 chỉ tiê;u ngành Kế hoạch Đầu tư và 38 chỉ tiê;u ngành Thống kê;.    

Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện cho thấy, việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê; ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; đã đáp ứng yê;u cầu thông tin thống kê; phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp cũng như phục vụ nhu cầu thông tin thống kê; của các tổ chức, cá nhân khác. Tuy nhiê;n, trong bối cảnh mới hiện nay, Thông tư 05 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, cụ thể:

Một là, việc lồng ghép chỉ tiê;u của hai ngành (ngành Kế hoạch Đầu tư và ngành Thống kê;) vào một hệ thống chỉ tiê;u khiến Bộ chỉ tiê;u này trở nê;n cồng kềnh nhưng không phản ánh hết đặc trưng của từng ngành, dẫn đến chưa thể đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành của ngành Kế hoạch và Đầu tư, ngành Thống kê; và đối tượng dùng tin. Ngoài ra, phạm vi, đối tượng của 2 ngành này cũng rất rộng và độc lập với nhau.

Hai là, Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; ban hành theo Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT được xây dựng phù hợp với hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia theo quy định của Luật Thống kê; năm 2015. Tuy nhiê;n, đến nay, hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia theo quy định của Luật Thống kê; năm 2015 đã thay đổi, cụ thể:

(i) Danh mục chỉ tiê;u thống kê; quốc gia ban hành theo Luật Thống kê; 2015 đã được thay thế bằng Danh mục chỉ tiê;u thống kê; quốc gia ban hành theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiê;u thống kê; quốc gia của Luật Thống kê; được Quốc hội thông qua ngày 12/11/2021.

(ii) Nội dung chỉ tiê;u thống kê; quốc gia ban hành theo Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 được thay thế bằng Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiê;u thống kê; thuộc hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia và quy trình biê;n soạn chỉ tiê;u tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiê;u tổng sản phẩm trê;n địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thống kê; 2015: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiê;u thống kê; bộ, ngành phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiê;u thống kê; có liê;n quan trong hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia và đáp ứng yê;u cầu quản lý của bộ, ngành”. Do đó, cần phải sửa đổi hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; ban hành theo Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT để phù hợp với quy định của Luật Thống kê; hiện hành.

Ba là, tình hình thực hiện các chỉ tiê;u thống kê; liê;n quan đến ngành Thống kê; quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, như:

- Một số chỉ tiê;u có phân tổ theo giới tính, độ tuổi của người lao động trong hợp tác xã, liê;n hiệp hợp tác xã khó thu thập do các hợp tác xã không thống kê; và báo cáo. Không có sự thống nhất trong việc triển khai thu thập và báo cáo số liệu của một số chỉ tiê;u liê;n quan đến hợp tác xã, liê;n hiệp hợp tác xã.

- Các chỉ tiê;u về kết quả thực hiện chính sách của hợp tác xã được báo cáo không ??ầy đủ, có sự chồng chéo và không phản ánh đúng thực tế vì các chính sách này do nhiều bộ, ngành và cả địa phương triển khai; kinh phí thực hiện từ nhiều nguồn vốn khác nhau.

- Hiện nay, một số chỉ tiê;u có sự thay đổi, điều chỉnh khái niệm, phương pháp tính so với quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT.

- Một số chỉ tiê;u đến hiện tại vẫn không thể thu thập được số liệu, không còn nhiều ý nghĩa, nê;n được xem xét lược bỏ.

- Phân công thực hiện một số chỉ tiê;u chưa đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Bốn là, mặc dù ngành Thống kê; cung cấp rất nhiều chỉ tiê;u phục vụ hoạt động thống kê;, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, nhưng trong Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT mới chỉ quy định 38 chỉ tiê;u, dẫn đến không phản ánh đầy đủ các chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;.

Đặc biệt, Thông tư 05 còn thiếu các chỉ tiê;u phục vụ yê;u cầu quản lý, điều hành chung của ngành Thống kê; như: Số lượng công chức, viê;n chức ngành thống kê;; Số lượng công chức, viê;n chức thống kê; được khen thưởng; Số lượt công chức, viê;n chức thống kê; được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;; Số cuộc thanh tra, kiểm tra chuyê;n ngành thống kê;; Số lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về ngành Thống kê;….

Như vậy, để đảm bảo thống nhất giữa hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; với hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia và các hệ thống chỉ tiê;u thống kê; khác cũng như đáp ứng yê;u cầu phục vụ hoạt động thống kê; và công tác quản lý chung của ngành Thống kê; cần phải sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;.

Một số nội dung chính Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT quy định Hệ thống chỉ tiê;u ngành Thống kê; (Thông tư 06)

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; nhằm phục vụ hoạt động thống kê; và công tác quản lý chung của ngành Thống kê;. Hệ thống chỉ tiê;u này được xây dựng dựa trê;n các nguyê;n tắc: Do Hệ thống thống kê; tập trung thực hiện phục vụ hoạt động thống kê; và công tác quản lý chung của ngành Thống kê;; Bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp, chồng chéo với Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; quốc gia và các Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; hiện hành khác của Việt Nam; Bảo đảm tính khả thi về nguồn số liệu và nguồn lực thực hiện.

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; bao gồm: Danh mục chỉ tiê;u và nội dung của chỉ tiê;u. Danh mục chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; gồm: Số thứ tự; Mã số; Nhóm/tê;n chỉ tiê;u. Nội dung chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;, gồm: Khái niệm, phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu; Kỳ công bố; Nguồn số liệu; Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; gồm 09 nhóm, 58 chỉ tiê;u, cụ thể: Nhóm 01. Dân số, lao động, việc làm: 07 chỉ tiê;u; Nhóm 02. Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, vốn đầu tư: 09 chỉ tiê;u; Nhóm 03. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: 11 chỉ tiê;u; Nhóm 04. Giáo dục: 03 chỉ tiê;u; Nhóm 05. Y tế và chăm sóc sức khỏe: 03 chỉ tiê;u; Nhóm 06. Văn hóa, thể thao và du lịch: 02 chỉ tiê;u; Nhóm 07. Mức sống dân cư: 06 chỉ tiê;u; Nhóm 08. Đặc điểm chung của xã: 04 chỉ tiê;u; Nhóm 09. Nhóm chỉ tiê;u phục vụ quản lý, điều hành của ngành thống kê;: 13 chỉ tiê;u.

So với danh mục chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; theo Thông tư 05, danh mục chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; theo Thông tư 06 có một số thay đổi như sau:

(i) Giữ nguyê;n tê;n: 20 chỉ tiê;u (tuy nhiê;n chỉ giữ nguyê;n về tê;n chỉ tiê;u, nội dung chỉ tiê;u của 20 chỉ tiê;u này đều đã được sửa đổi ở các mục: Khái niệm, phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu; Kỳ công bố; Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp).

(ii) Sửa đổi tê;n: 02 chỉ tiê;u.

Bảng 1. Sửa tê;n các chỉ tiê;u

 

(iii) Bỏ: 16 chỉ tiê;u thống kê; do không còn phù hợp với thực tế, không bảo đảm tính khả thi hoặc đã có trong nội dung của các hệ thống chỉ tiê;u thống kê; khác .

Bảng 2. Các chỉ tiê;u đề xuất bỏ

(iv) Bổ sung: 36 chỉ tiê;u phục vụ quản lý, điều hành chung của ngành Thống kê; và các chỉ tiê;u phục vụ hoạt động thống kê; về lĩnh vực môi trường; lao động, việc làm; nông, lâm nghiệp và thủy sản...

Bảng 3. Các chỉ tiê;u bổ sung trong Thông tư số 06

Bê;n cạnh đó, Thông tư đã quy định tối đa những chỉ tiê;u có thể phân tổ theo giới tính, hoặc các chỉ tiê;u về bình đẳng giới để bảo đảm có số liệu theo giới tính của các lĩnh vực giúp hoạch định chính sách bình đẳng giới trong các lĩnh vực đó.

Bảng 4. Các chỉ tiê;u có phân tổ theo giới tính,
hoặc liê;n quan đến bình đẳng giới

Tổ chức thực hiện Thông tư

Tổng cục Thống kê; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liê;n quan lồng ghép việc thu thập chỉ tiê;u vào chế độ báo cáo thống kê; ngành Thống kê; trình Bộ trưởng ban hành; chủ trì tổ chức các cuộc điều tra thống kê; và phối hợp với các đơn vị liê;n quan sử dụng dữ liệu hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm phục vụ thu thập, tổng hợp thông tin thống kê; thuộc các chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;; chủ trì tổng hợp thông tin thống kê; được quy định trong hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê;; xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê; ngành Thống kê;; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư này.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê;) và các đơn vị có liê;n quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Những chỉ tiê;u phân công cho Tổng cục Thống kê; chủ trì thu thập quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BKHĐT ngày 30/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực.

Đáng lưu ý, Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; ngành Thống kê; không làm phát sinh thê;m thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

Nguyễn Đình Khuyến

Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê; - TCTK

Trang web giải trí Dragon Hatching 2